Difference between revisions of "TTMIK Cấp độ 1 Bài 9"

From Korean Wiki Project
Jump to: navigation, search
(Trợ từ chủ ngữ)
(Trợ từ chủ ngữ)
Line 61: Line 61:
 
:(Hôm nay, <font color=deeppink>'''những chuyện khác cũng không hẳn là như vậy, nhưng ít nhất'''</font> thì trời đẹp.)<br/><br/>
 
:(Hôm nay, <font color=deeppink>'''những chuyện khác cũng không hẳn là như vậy, nhưng ít nhất'''</font> thì trời đẹp.)<br/><br/>
 
ĐÓ là sự lợi hại và sự hữu dụng của (은/는) có thể thay đổi ý nghĩa trong câu Hàn của bạn!<br/><br/><br/>
 
ĐÓ là sự lợi hại và sự hữu dụng của (은/는) có thể thay đổi ý nghĩa trong câu Hàn của bạn!<br/><br/><br/>
 +
Hãy cùng xem một vài ví dụ của '''<big><big>(2)</big></big>'''. <br/><br/>
 +
좋아요 [ jo-a-yo] = nó tốt đó  /  뭐 [mwo] = cái gì / 이/가 [i/ga] = trợ từ chủ ngữ <br/><br/>
 +
Tưởng tượng một ai đó nói “좋아요. [ jo-a-yo]” và nghĩa là “Nó tốt đấy.” hoặc “Tôi thích nó.” <br/><br/>
 +
Nhưng nếu bạn không chắc lắm rằng CÁI GÌ tốt, bạn có thể hỏi “CÁI GÌ tốt?” hoặc “Bạn đang nói về cái gì vậy?” <br/><br/><br/>

Revision as of 02:13, 7 June 2012

Trong bài học này, bạn sẽ học về trợ từ chủ ý và trợ từ chủ ngữ của tiếng Hàn. Hầu hết các ngôn ngữ khác không dùng trợ từ chủ ý hoặc trợ từ chủ ngữ trong câu của họ, nên khái niệm có thể mới, nhưng một khi bạn làm quen được với nó, biết cách dùng những trợ từ này như thế nào sẽ rất là tiện dụng.

Trợ từ chủ ý


[eun] / [neun]

Vai trò chủ yếu của trợ từ chủ ý là để người khác biết bạn đang hoặc sẽ nói về điều gì, và trợ từ chủ ý được đặt sau danh từ.

Chữ có patxim + -은

Chữ không có patxim + -는

Ví dụ:
가방 [ga-bang] + 은 [eun]
나 [na] + 는 [neun]

Chủ ý của câu, được đặt với 은 [eun] hoặc 는 [neun] thường thường (chứ không phải luôn) giống với chủ ngữ của câu.

저 [ jeo] = tôi

저 + [neun] = 저 [ jeo-neun] = về phần tôi / tôi là

학생이에요. [ jeo-neun hak-saeng-i-e-yo] = Về phần tôi, tôi là một học sinh / Tôi là học sinh.

Ở đây, chữ 저 (tôi) vừa là chủ ý của câu (nói về "tôi") vừa là chủ ngữ (“tôi” là chủ ngữ, và “là” là động từ.”)

Nhưng sự độc đáo của tiếng Hàn có thể được tìm thấy trong câu mẫu sau.

내일 일해요. [nae-il-eun jeo-neun il-hae-yo] = “Về phần ngày mai, tôi đi làm.”

Ở đây, 내일 [nae-il], ngày mai, được đặt trước [eun], là một chủ ý, nhưng không phải là chủ ngữ của động từ 일하다 [il-ha-da], “làm việc” tại vì không phải “ngày mai” làm việc mà là “tôi” làm việc.

Trợ từ chủ ngữ


[i] / [ga]

Vai trò của trợ từ chủ ngữ thì tương đối đơn giản so với vai trò của trợ từ chủ ý.

Chữ có patxim + -이

Chữ không có patxim + -가

Ví dụ:
가방 [ga-bang] + 이 [i]
학교 [hak-gyo] + 가 [ga]


Nên, đơn giản là,
trợ từ chủ ý (은/는) diễn tả chủ ý của câu, và trợ từ chủ ngữ (이/가) chỉ ra chủ ngữ trong câu, nhưng không chỉ có bấy nhiêu đó đâu.


Còn có thêm gì về 은/는/이/가 nữa?

(1) Để hổ trợ cho chủ ý, 은 [eun] / 는 [neun] có nghĩa là “về” cái gì đó, “đối với” cái gì đó, hoặc thậm chí là “không như những cái khác” hoặc “khác với những thứ đó.”

(2) Để hổ trợ cho chử ngữ, 이 [i] / 가 [ga] có nghĩa là “không gì khác hơn” “không gì ngoài” và cũng thế, khi được sử dụng trong câu phức tạp, vai trò của trợ từ chủ ngữ giúp chỉ ra chủ ngữ trong câu mà không cần phải nhấn mạnh chủ ngữ quá nhiều.

Hãy cùng xem một vài ví dự của (1).

이거 [i-geo] = đây / 사과 [sa-gwa] = trái táo / 예요 [ye-yo] = động từ/ thì, là
이거 사과예요. [i-geo sa-gwa-ye-yo] = Đây là một trái táo.

Bạn có thể thêm 은/는 vào câu này, và trong trường hợp này, 이거, không có patxim, nên thêm -는.

이거 사과예요. [i-geo-NEUN sa-gwa-ye-yo] = (Những thứ khác không phải là táo, nhưng) ĐÂY là một trái táo.

Nên bạn có thể tưởng tượng ai đó nói như vầy:

이거 커피예요. [i-geo keo-pi-ye-yo] (= Đây là cà phê)
이거 물이에요. [i-geo-NEUN mul-i-e-yo] (= Đó là cà phê, nhưng CÁI NÀY, là nước.)
이거 오렌지주스예요. [i-geo-NEUN o-ren-ji-ju-seu-ye-yo] (= Và CÁI NÀY, khác với những cái khác, nó là nước cam.)
이거 뭐예요? [i-geo-NEUN mwo-ye-yo?] (= Và còn cái này thì sao? Nó là gì vậy?)


Như bạn có thể thấy trong cái ví dụ này, 은/는 có vai trò nhấn mạnh trong câu bằng cách cho câu ý nghĩa của “cái đó thì ... và/nhưng CÁI NÀY thì...” Nên đôi khi nó sẽ không được tự nhiên khi bạn dùng 은/는 trong mọi câu nói của bạn.

Nên trong tiếng Hàn, mặc dù 은 và 는 nói chung là trợ từ chủ ý, nhưng người ta thường dùng 은/는 để thật sự nhấn mạnh chủ ý ngược lại với những phần khác của câu.

Cho ví dụ, nếu bạn muốn nói “Hôm nay trời đẹp đó.” bằng tiếng Hàn, bạn có thể nói theo nhiều cách khác nhau. (Đừng lo về nguyên cả câu. Chỉ chú ý về cách dùng của 은/는 thôi nhé.)

1) 오늘 날씨 좋네요. [o-neul nal-ssi jot-ne-yo]

Hôm nay trời đẹp nè.

2) 오늘 날씨 좋네요. [o-neul-EUN nal-ssi jot-ne-yo]

(Dạo gần đây thời tiết không tốt lắm, nhưng HÔM NAY, trời đẹp.)

3) 오늘 날씨 좋네요. [o-neul nal-ssi-NEUN jot-ne-yo]

(Hôm nay, những chuyện khác cũng không hẳn là như vậy, nhưng ít nhất thì trời đẹp.)

ĐÓ là sự lợi hại và sự hữu dụng của (은/는) có thể thay đổi ý nghĩa trong câu Hàn của bạn!


Hãy cùng xem một vài ví dụ của (2).

좋아요 [ jo-a-yo] = nó tốt đó / 뭐 [mwo] = cái gì / 이/가 [i/ga] = trợ từ chủ ngữ

Tưởng tượng một ai đó nói “좋아요. [ jo-a-yo]” và nghĩa là “Nó tốt đấy.” hoặc “Tôi thích nó.”

Nhưng nếu bạn không chắc lắm rằng CÁI GÌ tốt, bạn có thể hỏi “CÁI GÌ tốt?” hoặc “Bạn đang nói về cái gì vậy?”