Difference between revisions of "TTMIK Cấp độ 1 Bài 9"
(One intermediate revision by one user not shown) | |||
Line 1: | Line 1: | ||
− | Trong bài học này, bạn sẽ học về trợ từ chủ ý và trợ từ chủ ngữ của tiếng Hàn. Hầu hết các ngôn ngữ khác không dùng trợ từ chủ ý hoặc trợ từ chủ ngữ trong câu của họ, nên khái niệm có thể mới, nhưng một khi bạn làm quen được với nó, biết cách dùng những trợ từ này như thế nào sẽ rất là tiện dụng. | + | Trong bài học này, bạn sẽ học về trợ từ chủ ý và trợ từ chủ ngữ của tiếng Hàn. Hầu hết các ngôn ngữ khác không dùng trợ từ chủ ý hoặc trợ từ chủ ngữ trong câu của họ, nên khái niệm có thể mới, nhưng một khi bạn làm quen được với nó, biết cách dùng những trợ từ này như thế nào sẽ rất là tiện dụng. <br/><br/><br/> |
− | + | <big>'''Trợ từ chủ ý'''<br/><br/> | |
− | + | <font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>은</big></big>'''</big></big></font> <big>[eun] /</big> <font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>는</big></big>'''</big></big></font> <big>[neun]</big> | |
− | <br/><font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>은</big></big>'''</big></big></font> <big>[eun] /</big> <font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>는</big></big>'''</big></big></font> <big>[neun]</big> | + | |
<br/><br/>Vai trò chủ yếu của trợ từ chủ ý là <font color=DeepSkyBlue><big>'''<big>để người khác biết bạn đang hoặc sẽ nói về điều gì</big>'''</big></font>, và trợ từ chủ ý được đặt sau danh từ. | <br/><br/>Vai trò chủ yếu của trợ từ chủ ý là <font color=DeepSkyBlue><big>'''<big>để người khác biết bạn đang hoặc sẽ nói về điều gì</big>'''</big></font>, và trợ từ chủ ý được đặt sau danh từ. | ||
− | :<br/><br/><big><big><font color=deeppink>'''Chữ có patxim + -은'''</font | + | :<br/><br/><big><big><font color=deeppink>'''Chữ có patxim + -은'''</font></big> |
− | : | + | :<br/><big><big><font color=deeppink>'''Chữ không có patxim + -는'''</font></big> |
<br/><br/>'''Ví dụ:'''<br/> | <br/><br/>'''Ví dụ:'''<br/> | ||
가방 [ga-bang] + 은 [eun]<br /> | 가방 [ga-bang] + 은 [eun]<br /> | ||
나 [na] + 는 [neun] | 나 [na] + 는 [neun] | ||
<br/><br/>Chủ ý của câu, được đặt với 은 [eun] hoặc 는 [neun] thường thường (chứ không phải luôn) giống với chủ ngữ của câu. | <br/><br/>Chủ ý của câu, được đặt với 은 [eun] hoặc 는 [neun] thường thường (chứ không phải luôn) giống với chủ ngữ của câu. | ||
− | : | + | :<br/>저 [ jeo] = tôi |
− | : | + | :<br/>저 + '''<big><big>는</big></big>''' [neun] = 저<big>'''<big>는</big>'''</big> [ jeo-neun] = về phần tôi / tôi là |
− | : | + | :<br/>저<big>'''<big>는</big>'''</big> 학생이에요. [ jeo-neun hak-saeng-i-e-yo] = Về phần tôi, tôi là một học sinh / Tôi là học sinh. |
<br/><br/>Ở đây, chữ 저 (tôi) vừa là chủ ý của câu (nói về "tôi") vừa là chủ ngữ (“tôi” là chủ ngữ, và “là” là động từ.”) | <br/><br/>Ở đây, chữ 저 (tôi) vừa là chủ ý của câu (nói về "tôi") vừa là chủ ngữ (“tôi” là chủ ngữ, và “là” là động từ.”) | ||
<br/><br/>Nhưng sự độc đáo của tiếng Hàn có thể được tìm thấy trong câu mẫu sau. | <br/><br/>Nhưng sự độc đáo của tiếng Hàn có thể được tìm thấy trong câu mẫu sau. | ||
:<br/><br/>내일<big><big>'''은'''</big></big> 저'''<big><big>는</big></big>''' 일해요. [nae-il-eun jeo-neun il-hae-yo] | :<br/><br/>내일<big><big>'''은'''</big></big> 저'''<big><big>는</big></big>''' 일해요. [nae-il-eun jeo-neun il-hae-yo] | ||
:= “Về phần ngày mai, tôi đi làm.” | := “Về phần ngày mai, tôi đi làm.” | ||
− | + | <br/>Ở đây, <big><big>'''내일'''</big></big> [nae-il], ngày mai, được đặt trước <big>'''<big>은</big>'''</big> [eun], là một chủ ý, nhưng không phải là chủ ngữ của động từ 일하다 [il-ha-da], “làm việc” tại vì không phải “ngày mai” làm việc mà là “tôi” làm việc. | |
− | + | <br/><br/><br/> | |
− | + | <big>'''Trợ từ chủ ngữ'''<br/> | |
<br/><font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>이</big></big>'''</big></big></font> [i] / <font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>가</big></big>'''</big></big></font> [ga] | <br/><font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>이</big></big>'''</big></big></font> [i] / <font color=DeepSkyBlue><big><big>'''<big><big>가</big></big>'''</big></big></font> [ga] | ||
<br/><br/>Vai trò của trợ từ chủ ngữ thì tương đối đơn giản so với vai trò của trợ từ chủ ý.<br/><br/> | <br/><br/>Vai trò của trợ từ chủ ngữ thì tương đối đơn giản so với vai trò của trợ từ chủ ý.<br/><br/> | ||
Line 74: | Line 73: | ||
:<font color=DeepSkyBlue>'''<big><big>ABC 좋아요? XYZ</big></big>'''</font>'''<big><big><big><big><font color=deeppink>가</font></big></big></big></big>''' '''<big><big><font color=DeepSkyBlue>좋아요!</font></big></big>''' [ABC jo-a-yo? XYZ-<font color=deeppink>'''<big><big>GA</big></big>'''</font> jo-a-yo]<br/><br/> | :<font color=DeepSkyBlue>'''<big><big>ABC 좋아요? XYZ</big></big>'''</font>'''<big><big><big><big><font color=deeppink>가</font></big></big></big></big>''' '''<big><big><font color=DeepSkyBlue>좋아요!</font></big></big>''' [ABC jo-a-yo? XYZ-<font color=deeppink>'''<big><big>GA</big></big>'''</font> jo-a-yo]<br/><br/> | ||
Nên, với 이 và 가, bạn có thể thêm những ý nghĩa tươi đẹp và cụ thể vào câu của bạn khi bạn muốn nhấn mạnh AI đã làm gì, CÁI NÀO mới tốt, và v.v.<br/><br/><br/> | Nên, với 이 và 가, bạn có thể thêm những ý nghĩa tươi đẹp và cụ thể vào câu của bạn khi bạn muốn nhấn mạnh AI đã làm gì, CÁI NÀO mới tốt, và v.v.<br/><br/><br/> | ||
− | + | <big><big>Có phải chỉ có bấy nhiêu thôi không?</big></big> | |
− | <br/>Sắp rồi.<br/><br/> | + | <br/><br/>Sắp rồi.<br/><br/> |
Như bạn thấy ở phần trên, 은/는 và 이/가 cả hai đều có vai trò khác nhau, nhưng vai trò của 은/는 | Như bạn thấy ở phần trên, 은/는 và 이/가 cả hai đều có vai trò khác nhau, nhưng vai trò của 은/는 | ||
như một người đại diện cho ‘sự tương phản’ thì rất là mạnh, vì bạn có thể thay đổi chủ ý trong câu với | như một người đại diện cho ‘sự tương phản’ thì rất là mạnh, vì bạn có thể thay đổi chủ ý trong câu với | ||
은/는. Do đó, khi bạn tạo những câu phức tạp (ví dụ: Tôi nghĩ là sách bạn đã mua thì thú vị hơn là cái tôi đã mua.), chung chung thì, 은/는 thì không có được sử dụng phổ biến trong câu cú. Thông thường 은/는/이/가 có thể được lược bỏ, nhưng khi bạn cần trợ từ để làm rõ ý nghĩa của câu, thì 이/가 sẽ được sử dũng phổ biến hơn. | 은/는. Do đó, khi bạn tạo những câu phức tạp (ví dụ: Tôi nghĩ là sách bạn đã mua thì thú vị hơn là cái tôi đã mua.), chung chung thì, 은/는 thì không có được sử dụng phổ biến trong câu cú. Thông thường 은/는/이/가 có thể được lược bỏ, nhưng khi bạn cần trợ từ để làm rõ ý nghĩa của câu, thì 이/가 sẽ được sử dũng phổ biến hơn. | ||
+ | <br/><br/> | ||
+ | {{TTMIK bottom/vn}} |
Latest revision as of 04:46, 7 June 2012
Trong bài học này, bạn sẽ học về trợ từ chủ ý và trợ từ chủ ngữ của tiếng Hàn. Hầu hết các ngôn ngữ khác không dùng trợ từ chủ ý hoặc trợ từ chủ ngữ trong câu của họ, nên khái niệm có thể mới, nhưng một khi bạn làm quen được với nó, biết cách dùng những trợ từ này như thế nào sẽ rất là tiện dụng.
Trợ từ chủ ý
은 [eun] / 는 [neun]
Vai trò chủ yếu của trợ từ chủ ý là để người khác biết bạn đang hoặc sẽ nói về điều gì, và trợ từ chủ ý được đặt sau danh từ.
Chữ có patxim + -은
Chữ không có patxim + -는
Ví dụ:
가방 [ga-bang] + 은 [eun]
나 [na] + 는 [neun]
Chủ ý của câu, được đặt với 은 [eun] hoặc 는 [neun] thường thường (chứ không phải luôn) giống với chủ ngữ của câu.
저 [ jeo] = tôi
저 + 는 [neun] = 저는 [ jeo-neun] = về phần tôi / tôi là
저는 학생이에요. [ jeo-neun hak-saeng-i-e-yo] = Về phần tôi, tôi là một học sinh / Tôi là học sinh.
Ở đây, chữ 저 (tôi) vừa là chủ ý của câu (nói về "tôi") vừa là chủ ngữ (“tôi” là chủ ngữ, và “là” là động từ.”)
Nhưng sự độc đáo của tiếng Hàn có thể được tìm thấy trong câu mẫu sau.
내일은 저는 일해요. [nae-il-eun jeo-neun il-hae-yo]- = “Về phần ngày mai, tôi đi làm.”
Ở đây, 내일 [nae-il], ngày mai, được đặt trước 은 [eun], là một chủ ý, nhưng không phải là chủ ngữ của động từ 일하다 [il-ha-da], “làm việc” tại vì không phải “ngày mai” làm việc mà là “tôi” làm việc.
Trợ từ chủ ngữ
이 [i] / 가 [ga]
Vai trò của trợ từ chủ ngữ thì tương đối đơn giản so với vai trò của trợ từ chủ ý.
- Chữ có patxim + -이
- Chữ không có patxim + -가
Ví dụ:
가방 [ga-bang] + 이 [i]
학교 [hak-gyo] + 가 [ga]
Nên, đơn giản là,
trợ từ chủ ý (은/는) diễn tả chủ ý của câu,
và trợ từ chủ ngữ (이/가) chỉ ra chủ ngữ trong câu, nhưng không chỉ có bấy nhiêu đó đâu.
Còn có thêm gì về 은/는/이/가 nữa?
(1)
Để hổ trợ cho chủ ý, 은 [eun] / 는 [neun] có nghĩa là “về” cái gì đó, “đối với” cái gì đó, hoặc thậm chí là “không như những cái khác” hoặc “khác với những thứ đó.”
(2)
Để hổ trợ cho chử ngữ, 이 [i] / 가 [ga] có nghĩa là “không gì khác hơn” “không gì ngoài” và cũng thế, khi được sử dụng trong câu phức tạp, vai trò của trợ từ chủ ngữ giúp chỉ ra chủ ngữ trong câu mà không cần phải nhấn mạnh chủ ngữ quá nhiều.
Hãy cùng xem một vài ví dự của (1).
- 이거 [i-geo] = đây / 사과 [sa-gwa] = trái táo / 예요 [ye-yo] = động từ/ thì, là
- 이거 사과예요. [i-geo sa-gwa-ye-yo] = Đây là một trái táo.
Bạn có thể thêm 은/는 vào câu này, và trong trường hợp này, 이거, không có patxim, nên thêm -는.
- 이거는 사과예요. [i-geo-NEUN sa-gwa-ye-yo]
- = (Những thứ khác không phải là táo, nhưng) ĐÂY là một trái táo.
Nên bạn có thể tưởng tượng ai đó nói như vầy:
- 이거 커피예요. [i-geo keo-pi-ye-yo] (= Đây là cà phê)
- 이거는 물이에요. [i-geo-NEUN mul-i-e-yo] (= Đó là cà phê, nhưng CÁI NÀY, là nước.)
- 이거는 오렌지주스예요. [i-geo-NEUN o-ren-ji-ju-seu-ye-yo]
(= Và CÁI NÀY, khác với những cái khác, nó là nước cam.)
- 이거는 뭐예요? [i-geo-NEUN mwo-ye-yo?]
(= Và còn cái này thì sao? Nó là gì vậy?)
Như bạn có thể thấy trong cái ví dụ này, 은/는 có vai trò nhấn mạnh trong câu
bằng cách cho câu ý nghĩa của “cái đó thì ... và/nhưng CÁI NÀY thì...” Nên đôi khi nó sẽ không được tự nhiên khi bạn dùng
은/는 trong mọi câu nói của bạn.
Nên trong tiếng Hàn, mặc dù 은 và 는 nói chung là trợ từ chủ ý, nhưng người ta thường dùng 은/는
để thật sự nhấn mạnh chủ ý ngược lại với những phần khác của câu.
Cho ví dụ, nếu bạn muốn nói “Hôm nay trời đẹp đó.” bằng tiếng Hàn, bạn có thể nói theo nhiều cách khác nhau. (Đừng lo về nguyên cả câu. Chỉ chú ý về cách dùng của 은/는 thôi nhé.)
1) 오늘 날씨 좋네요. [o-neul nal-ssi jot-ne-yo]
- Hôm nay trời đẹp nè.
2) 오늘은 날씨 좋네요. [o-neul-EUN nal-ssi jot-ne-yo]
- (Dạo gần đây thời tiết không tốt lắm, nhưng HÔM NAY, trời đẹp.)
3) 오늘 날씨는 좋네요. [o-neul nal-ssi-NEUN jot-ne-yo]
- (Hôm nay, những chuyện khác cũng không hẳn là như vậy, nhưng ít nhất thì trời đẹp.)
ĐÓ là sự lợi hại và sự hữu dụng của (은/는) có thể thay đổi ý nghĩa trong câu Hàn của bạn!
Hãy cùng xem một vài ví dụ của (2).
- 좋아요 [ jo-a-yo] = nó tốt đó / 뭐 [mwo] = cái gì / 이/가 [i/ga] = trợ từ chủ ngữ
Tưởng tượng một ai đó nói “좋아요. [ jo-a-yo]” và nghĩa là “Nó tốt đấy.” hoặc “Tôi thích nó.”
Nhưng nếu bạn không chắc lắm rằng CÁI GÌ tốt, bạn có thể hỏi “CÁI GÌ tốt?” hoặc “Bạn đang nói về cái gì vậy?”
Để biểu lộ sự tò mò của bạn tới “CÁI GÌ” mới tốt, bạn có thể hỏi:
- 뭐가 좋아요? [mwo-GA jo-a-yo?]
Ở đây, chữ 가 [ga] chữ nào là chủ ngữ của động từ “thì, là / 좋아요”.
Nếu ai đó nói,
- ABC 좋아요. [ABC jo-a-yo] = ABC tốt đó.
Và nếu bạn không đồng ý và bạn nghĩ XYZ mới tốt, không phải ABC. Bạn có thể biểu lộ ý kiến của mình
về chủ ngữ của “tốt” nên là XYZ, không phải ABC, bằng cách nói:
- ABC 좋아요? XYZ가 좋아요! [ABC jo-a-yo? XYZ-GA jo-a-yo]
Nên, với 이 và 가, bạn có thể thêm những ý nghĩa tươi đẹp và cụ thể vào câu của bạn khi bạn muốn nhấn mạnh AI đã làm gì, CÁI NÀO mới tốt, và v.v.
Có phải chỉ có bấy nhiêu thôi không?
Sắp rồi.
Như bạn thấy ở phần trên, 은/는 và 이/가 cả hai đều có vai trò khác nhau, nhưng vai trò của 은/는
như một người đại diện cho ‘sự tương phản’ thì rất là mạnh, vì bạn có thể thay đổi chủ ý trong câu với
은/는. Do đó, khi bạn tạo những câu phức tạp (ví dụ: Tôi nghĩ là sách bạn đã mua thì thú vị hơn là cái tôi đã mua.), chung chung thì, 은/는 thì không có được sử dụng phổ biến trong câu cú. Thông thường 은/는/이/가 có thể được lược bỏ, nhưng khi bạn cần trợ từ để làm rõ ý nghĩa của câu, thì 이/가 sẽ được sử dũng phổ biến hơn.
PDF này được sử dụng cùng với bài học trên MP3 có tại TalkToMeInKorean.com. Xin hãy chia sẽ những bài học miễn phí và những tập tin PDF của TalkToMeInKorean với bất kỳ người nào
đang hoặc muốn học tiếng Hàn Quốc. Nếu như bạn có bất kỳ câu hỏi hay lời bình nào , xin ghé vào trang TalkToMeInKorean.com.
Dự Án Phiên Dịch PDF này là một dự án chung giữa TalkToMeInKorean.com và KoreanWikiProject.com.